A – Giải Thích Cổ Điển
1) Toàn quẻ :
Bạn đang xem: Gieo Quẻ Dịch Số
– Ích đã đến lúc cùng cực, tất tràn đầy, nên sau quẻ ích tiếp đến quẻ Quải, có 2 nghĩa:
– Theo tượng quẻ, trên Đoài dưới Càn, là nước chằm lên cao tận trời, tất nứt vựa;
– Theo thể quẻ, 5 dương ở dưới cương quyết trừ khử 1 âm ở trên.
– Quẻ này ứng vào thời kỳ dương thịnh âm suy, nhưng phải cẩn thận trừ khử âm cho tận gốc. Vẫn cương quyết (Càn) nhưng mà hòa thuận (Đoài).
2) Từng hào :
Sơ Cửu : ở vị thấp mà tính lại quá hăng, sức không tiến được mà cứ tiến liều, tất nhiên sẽ hỏng việc. (Ví dụ Cát Bình mưu đầu độc Tào Tháo).
Cửu Nhị : dương cương đắc trung, ở thời Quái biết cẩn thận đề phòng, nên dù có giặc tới cũng không sợ. (Ví dụ Tấn Văn Công sau khi phục quốc, còn phải đề phòng bọn Khước Nhuế mưu hại).
Cửu Tam : vốn là quân tử, nhưng trót làm bạn với tiểu nhân Thượng Lục, nên e mắc vạ vào thân. Phải cương quyết bỏ tiểu nhân theo quân tử mới được vô cựu. (Ví dụ Mirabeau đầu thời cách mạng, còn giao kết với triều đình Louis XVI, nên bị quần chúng cách mạng hết tín nhiệm).
Cửu Tứ : bất trung bất chính, nên do dự không quyết tin theo lời quân tử. (Ví dụ Tào Sảng ngu tối, không đề phòng Tư Mã ý, trở lại bị ý đánh lừa).
Cửu Ngũ : cũng như Cửu Tam, vốn là quân Tử nhưng gần Thượng Lục, e sẽ bị gần mực thì đen. Nhưng Ngũ đắc chính trung, nên quyết bỏ được Thượng. (Ví dụ Tề Hoàn Công nghe lời Quản Trọng, đuổi bọn Dịch Nha).
Thượng Lục : là tên tiểu nhân ở trong rừng quân tử, sẽ bị quân tử xúm lại mà trừ khử. (Ví dụ Viên Thuật được ấn ngọc của Tôn Sách, vội xưng đế, nên bị chư hầu tiêu diệt).
B – Nhận Xét Bổ Túc.
1) Ý nghĩa quẻ Quải :
Xem thêm : Cách bói bài tây đơn giản – Cách bói bài tây 52 lá | Dễ làm và chuẩn xác
Tượng quẻ là nước đầm đã dâng cao đến tận trời, nghĩa là âm hào đã gần tàn lực còn hống hách đè nén quần dương, nên quần dương phải quyết liệt (quải là quyết liệt) trừ bỏ nó. Vậy quẻ này tượng trưng cho thời kỳ quần hào xúm lại trừ diệt đạo tiểu nhân tuy đã suy tàn nhưng còn ngự trị, quyết liệt chống đối cho tới toàn thắng.
2) Bài học :
Đạo tiểu nhân đã suy tàn rồi, nhưng muốn tiêu diệt nó cũng không phải dễ, vì nó tới bước đường cùng tất đâm liều, đôi bên đều sẽ bị tổn hại.
Thế cho nên muốn thắng nó phải xử dụng cả sức cương cường của Càn, và thái độ khoan dung của Đoài.
Thêm nữa, quần hùng (ngũ dương) có thể mỗi người một bụng, nên trước khi trừ ngoại họa, phải củng cố nội bộ đã. Lê Lợi đã hiểu rõ những lẽ đó, nên vừa cứng rắn vừa mềm mỏng. Sau khi thắng được quân Minh, bèn tha cho tù binh về Tầu, và dâng biểu cầu hòa với Minh đế. Vương còn chiêu dụ cả người Nam trước lầm đường theo giặc, ân xá cho họ và tùy tài bổ dụng.
Nói tóm lại, Quải là quyết liệt diệt trừ tận gốc mầm tội lỗi, nhưng đồng thời cũng nên khoan dung cho nó hối cải. Đó là chính sách của vua Auguste đối với Cinna, đem lại cho đế quốc La Mã một nền thái bình thịnh trị khá lâu bền.
Quẻ TRẠCH THIÊN QUẢI có Thượng quái là Đoài và Hạ quái là Kiền. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.
KHÔN QUÁI: thuộc Thổ, gồm có 8 quái là: Thuần Khôn – Địa Lôi Phục – Địa Trạch Lâm – Địa Thiên Thái – Lôi Thiên Đại Tráng – Trạch Thiên Quái – Thủy Thiên Nhu – Thủy Địa Tỷ. Thiên Thời: Mây âm u – Khí mù. Địa lý: Đồng nội – Làng mạc – Bình địa – Phương Tây Nam. Nhân vật: Bà lão – Mẫu hậu (mẹ vua) – Nông phu – Người đồng làng – Nhân chứng – Người bụng lớn (cái bụng to). Nhân sự: Hẹp hòi keo cú – Nhu thuận – Nhu nhược – Nhiều người. Thân thể: Bụng – Lá lách – Dạ dày – Thịt. Thời tự: Tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi – Năm, tháng, ngày giờ Mùi, Thân – Tháng, ngày 5, 8 10. Động vật: Con trâu – Bách thú – Con ngựa cái. Tịnh vật: Vật hình vuông – Vật mềm – Vải lụa – Tơ lụa – Ngũ cốc – Xe – Búa – Đồ sành, đồ gốm. Ốc xá: Hướng Tây Nam – Thôn dã – Ruộng cày – Nhà thấp bé – Nền đất – Kho tàng. Gia trạch: Yên ổn – Nhiều âm khí – Mùa Xuân chiêm không yên. Hôn nhân: Hôn nhân có lợi – Nên nhà người có thuế sản – Người cùng hương thôn – Hoặc người quả phụ – Mùa xuân chiêm bất lợi. Ẩm thực: Thịt bò, trâu – Vật ở trong đất – Vị ngọt – Món ăn ở nhà quê – Món ăn ngũ cốc – Khoai lang hoặc măng tre các loại – Vật thuộc bụng, ngũ tạng. Sinh sản: Dễ sanh – Mùa Xuân chiêm khó đẻ – Có tổn thất – Hoặc không lợi cho mẹ – Lâm sản nên hướng Tây Nam. Cầu danh: Đắc danh – Nên phương Tây Nam – Hoặc giáo quan, chức quan giữ điền thổ – Mùa xuân chiêm hư danh. Mưu vọng: Cầu mưu có lợi – Cầu mưu ở chỗ làng mạc – Im lặng mà cầu mưu – Mùa xuân chiêm ít được vừa lòng – Mưu nhờ đàn bà. Giao dịch: Giao dịch lợi – Nên giao dịch về điền thổ – Nên giao dịch về ngũ cốc – Hàng hóa tầm thường có lợi – Đồ nặng – Vải lụa – Im lặng hóa ra có tài – Mùa Xuân chiêm bất lợi. Cầu lợi: Có lợi – Lợi về đất đai – Hàng tầm thường, vật nặng có lợi – Im lặng hóa ra có lợi – Nùa xuân chiêm không tài – Số nhiều thì có lợi. Xuất hành: Nên đi – Nên đi phương Tây Nam – Nên đi chỗ làng mạc – Nên đi đường bộ – Mùa xuân chiêm không nên đi. Yết kiến: Gặp Thầy – Lợi gặp người làng – Nên gặp bạn thân – Hoặc đàn bà – Mùa xuân không nên gặp. Tật bệnh: Bệnh bụng – Bệnh tỳ vị – Ăn uống bế tắc – Ăn ngũ cốc không tiêu. Quan tụng: Lý thuận – Được cảm tình dân chúng – Tụng đảng giải tán. Phần mộ: Nên huyệt ở Tây Nam – Nên chỗ đất bằng phẳng – Gần đồng ruộng – Chôn chỗ thấp – Mùa xuân chôn không tốt. Tính tự (Họ, Tên): Tiếng cung (ngũ âm) – Họ Tên có chữ Thổ đứng bên – Hàng 5, 8 10. Số mục: 5, 8, 10 Phương đạo: Tây Nam. Ngũ vị: Ngọt. Ngũ sắc: Vàng – Đen. Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.
Nguồn: https://redonland.com
Danh mục: Bói toán