Được xuất hiện từ năm 1945 trước công nguyên, Cung hoàng đạo khởi đầu từ các nhà chiêm tinh thời Babylon cổ đại. Cũng như dấu vân tay, nhóm máu và mã di truyền của mỗi người được xác định ngay khi họ chào đời, 12 cung hoàng đạo đóng góp nhiều vào bức tranh cuộc đời của mỗi người.
Trong chiêm tinh học, biểu đồ sinh là hình vẽ lại bầu trời hoàng đạo của mỗi người từ khi sinh ra. Mỗi thực thể trong hệ Mặt trời đều dịch chuyển với vận tốc và gia tốc khác nhau trên những quỹ đạo khác nhau, nên số lượng tổ hợp vị trí của các hành tinh gần như vô tận. Chính vì vậy, để tìm một người có biểu đồ sinh giống nhau thì cần khoảng thời gian là 4.320.000 năm. Dựa vào sự chuyển động của các chòm sao và Trái đất mà người xưa đã chia thành 12 chòm sao ứng với vị trí của Mặt trời trên thiên cầu trong 12 tháng được gọi là các chòm sao hoàng đạo.
Bạn đang xem: GIẢI NGHĨA 12 CHÒM SAO TRONG CHIÊM TINH HỌC
Xem thêm : Top 8 Sách chiêm tinh học nhập môn và ứng dụng cực hay bạn nên đọc
Mỗi một biểu đồ sinh bao gồm 3 thành phần chính: Các hành tinh, Cung hoàng đạo và Cung nhà. Cung hoàng đạo với 12 nhánh nằm trên một vòng tròn 360 độ đều nhau, mỗi nhánh tương ứng với vòng cung 30 độ, tương đương với 12 tháng, 4 mùa trong năm. Và trong từng cung được chia thành 4 nhóm yếu tố (Lửa, Đất, Khí và Nước), với 3 cung đại diện, các cung trong cùng nhóm sẽ có phần tính cách tương đồng với nhau.
Các nhà chiêm tinh học cổ đại đã dựa vào vị trí của các vì sao trên bầu trời và ghép chúng lại tạo thành các hình dạng linh vật và đặt tên cho 12 cung hoàng đạo theo tên của các nhân vật trong truyền thuyết thần thoại Hy Lạp. Trong cuốn “Toàn thư chiêm tinh học nhập môn” tác giả Joanna Martine Woolfolk mang đến cho người đọc những kiến thức cơ bản nhất của bộ môn khoa học chiêm tinh học. Cụ thể, ở mỗi cung ứng với những tính cách nổi bật riêng, và trong mỗi biểu đồ sinh luôn có sự khác biệt được tính theo theo Công thức Nguyên tố, Công thức Đặc tính. Nói về Công thức Nguyên tố:
– Cung Lửa (Với các cung Dương Cưu , Sư Tử, Nhân Mã): Các cung này luôn tràn đầy năng lượng. Năng động. Nhiệt tình. Mãnh liệt. Muốn thể hiện bản thân. Bốc đồng. Dễ gần. Hướng ngoại.
Xem thêm : Chiêm tinh học cơ bản
– Cung Đất ( Kim Ngưu, Xử Nữ, Ngư Dương): Thực tế. Ổn định. Coi trọng sự an toàn. Kiên nhẫn. Chăm chỉ. Kiên cường. Có thể toàn tâm toàn ý vì một mục tiêu lâu dài.
– Cung Khí ( Song Tử, Thiên Xứng, Bảo Bình): Cởi mở. Thông minh. Sống theo lý trí. Hiểu nhanh. Nói và viết rất hiệu quả. Quan điểm sống đầy lý trí.
– Cung Nước (Cự Giải, Bọ Cạp, Song Ngư): Đa sầu đa cảm. Trực quan. Nhạy cảm với môi trường xung quanh và với người khác. Khả năng sáng tạo mạnh mẽ. Khoan dung. Bí ẩn.
Nguồn: https://redonland.com
Danh mục: Chiêm tinh